Skip to content Skip to sidebar Skip to footer

Hợp tịnh Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập (phần 8)

104. Định tạp cục
– Phong vân tế hội (Gió mây gặp gỡ, vận hội hanh thông)
Thân Mệnh tuy nhược nhưng nhị hạn gặp được Lộc Mã thì là vậy.
– Cẩm thượng thiêm hoa (Áo gấm được thêu thêm hoa)
Rằng hạn có các ác phá tinh mà vào nơi cát địa thì là vậy.
– Y cẩm hoàn hương (Áo gấm về quê)
Thiếu niên không toại ý, sau 40 tuổi thì hạn đi vào Mộ cung thì là vậy.
– Bộ số vô y (Bước nhảy của từng Số trong hạn không nương theo nhau)
Hạn trước và hạn sau liên miên chẳng phân biệt thì là vậy.
– Thủy thượng giá ốc (Ánh sao trên nhà)
Một năm tốt rồi một năm lại không tốt thì là vậy.
– Cát hung tương bán (Lành dữ mỗi thứ một nửa)
Mệnh có chủ tinh, hạn trước thì phát, hạn sau chẳng phát thì là vậy.
– Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp được mùa xuân)
Rằng Mệnh suy nhưng gặp hạn tốt thì là vậy.
– Lộc suy Mã khốn (Lộc gặp suy kém, Mã gặp khốn đốn)
Hạn gặp Thất Sát Lộc Mã Không Vong chính là vậy.
105. Định phú quý bần tiện 14 loại
* Công Khanh
Phụ bật nhị tinh lâm đế tọa,
Nhược cư thân mệnh định vi quan,
Bất tọa không vong vô phá bại,
Quan cao nhị phẩm nhập triều đoan.
(Hai sao Phụ Bật nhập Đế tòa
Nếu cư Thân Mệnh ắt làm quan
Chẳng tọa Không Vong, không phá bại
Quan cao nhị phẩm nhập triều đình).
* Văn Quan
Văn xương văn khúc thị chu y,
Thân mệnh quan cung hỉ kiến chi,
Cánh ngộ tử vi đồng phủ tướng,
Quan cư đài tỉnh hiển quang huy.
(Xương Khúc chính là bực Y, Chu
Mừng vào Thân Mệnh với Quan cung
Thêm gặp Tử Vi và Phủ Tướng
Quan cao chức trọng hiển quang huy).
* Võ Quan
Định nhân vũ chức hệ thôi tường,
Đế tọa lâm quyền tại lộc hương,
Tả hữu nhị tinh giai củng chiếu,
Tức thị kim ngô thượng tướng lang.
(Suy định cho rõ người võ chức
Đế tọa có Quyền tại Lộc cung
Tả Hữu nhị tinh đều củng chiếu
Chính là Kim Ngô thượng tướng quân)
* Khoa Giáp
Mệnh cung tam hợp cập du hành,
Bất hãm khoa danh thủy cát hưởng,
Thân mệnh lộc tùy khoa giáp đệ,
Đoán nhiên kim bảng chiêm khôi danh.
(Mệnh cung tam hợp với hạn hành
Chẳng hãm ắt sớm hưởng khoa danh
Thân Mệnh tùy xướng Văn Khoa Lộc
Tất nhiên tên tuổi chiếm bảng vàng).
* Tào Lại
Âm dương hóa quý tại cường cung,
Yếu kiến quang huy sử bất hung,
Nhược phùng tử phủ tịnh sát diệu,
Nhất sinh vi lại sính anh hùng.
(Âm Dương hóa quý tại cường cung
Phải thấy quang huy để chẳng hung
Nếu gặp Tử Phủ cùng sát diệu
Một đời quan lại tỏ anh hùng).
* Phú Ông
Thái âm nhập miếu hữu quang huy,
Nhược nhập tài hương phân ngoại kỳ,
Phá hao hung tinh giai bất hãm,
Nhàn kim lạn cốc phú gia nhi.
(Thái Âm nhập miếu có quang huy
Nếu nhập tài cung thật diệu kỳ
Phá Hao hung tinh đều không hãm
Bạc vàng thóc lúa phú gia chi).
* Thương Gia
Tị hợi thiên cơ bất kiến hung,
Sinh lai tự hảo tác kinh doanh,
Vi nhân giảo hoạt đa cơ kiến,
Thương cổ giang hồ viễn biệt tông.
(Tị Hợi Thiên Cơ chẳng hung tinh
Vốn có năng khiếu giỏi kinh doanh
Là người giảo hoạt nhiều biến trá
Buôn bán giang hồ xa tổ tông).
* Đạo Tặc
Mệnh phùng phá hao dữ tham trinh,
Thất sát tam phương hợp chiếu thân,
Vũ khúc cánh cư thiên di vị,
Định tri tí thượng thứ ngân tân.
(Mệnh phùng Hao Phá với Tham Trinh
Thất Sát tam phương hợp chiếu Thân
Vũ Khúc thêm cư Thiên Di ấy
Ắt biết trên tay vết chém giết).
* Bần Tiện
Mệnh trung cát diệu bất lai lâm,
Hỏa kỵ dương đà tứ chính xâm,
Tham lang liêm trinh câu hội hợp,
Nhất sinh bạo nộ thất nhân tâm.
(Trong Mệnh chẳng có cát diệu vào
Hỏa Kị Kình Đà tứ chính t*o
Tham Lang Liêm Trinh đều hội hợp
Cả đời giận dữ mất lòng sao).
* Lãng Tử
Thân mệnh lưỡng cung câu hữu sát,
Tham hoa luyến tửu họa do thâm,
Bình sinh nhị hạn lai phù hội,
Đắc ý chi trung khước hựu trầm.
(Thân Mệnh đôi cung đều có sát
Mê hoa luyến rượu họa cũng nhiều
Bình sinh nhị hạn có Phù hội
Trong lúc đắc ý lại đắm chìm)
* Phá Tướng
Tướng mạo chi trung phùng sát diệu,
Cánh gia tam hợp hựu phùng hình,
Tật ách kình dương xung hao sứ,
Chiết thương chi thể hựu tri tình.
(Trong cung Tướng Mạo sát diệu phùng
Gặp thêm Thiên Hình tam hợp cung
Tật Ách Kình Dương xung Hao Sứ
Cơ thể có tổn thương khuyết tật rõ).
* Thầy Thuốc
Thiên cơ thiên tướng lâm thân mệnh,
Đế lệnh tài tinh nhập mộ trung,
Thiên phủ chích cư thiên di vị,
Vi nhân doanh tạo quá bình sinh.
(Thiên Cơ Thiên Tướng lâm Thân Mệnh
Đế Lệnh Tài tinh nhập Mộ cung
Thiên Phủ chỉ cư Thiên Di vị
Làm người cứu giúp suốt cả đời).
* Xảo Nghệ (nghề khéo, thủ công)
Tham lang nhàn trung đa xảo nghệ,
Tị hợi an mệnh chính tương nghi,
Phá quân mão dậu liêm trinh tinh,
Tế xảo chi nhân định nghệ kỳ.
(Tham Lang nhàn cung nhiều nghề khéo
Tị Hợi an ngay Mệnh cung vào
Phá Quân Mão Dậu Liêm Trinh ấy
Làm người tinh xảo khéo léo nghề).
* Bác Tạp
Cát diệu tương phù hung diệu lâm,
Bách ban xảo nghệ bất hanh thông,
Thân mệnh nhược hoàn phùng ác diệu,
Chích tố đồ ngưu tể mã nhân.
(Cát diệu lại lẫn với sát hung
Trăm nghề thủ công chẳng hanh thông
Thân Mệnh nếu mà toàn ác diệu
Chỉ tổ giết heo mổ ngựa trâu).
106. Luận định phú quý bần tiện 10 loại
* Phúc thọ luận
Như kẻ Nam mà gặp Thiên Đồng Thiên Lương tọa Mệnh miếu vượng thì chủ phúc thọ song toàn, như người Bắc mà có Đế tòa Tử Vi Vũ Khúc Phá Quân Tham Lang tọa Mệnh vượng cung thì chủ thọ.
* Thông minh luận
Như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tướng, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Phá Quân, Tam Thai Bát Tọa, Tả Phụ Hữu bật tam hợp xung củng thì đều chủ thông minh.
* Uy dũng luận
Như Vũ Khúc, Văn Xương, Kình Dương, Thất Sát tọa Mệnh miếu vượng, được Quyền, Lộc, Tử, Phủ, Tả, Hữu củng chiếu thì chủ uy dũng.
* Văn chức luận
Như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt tọa Mệnh vượng cung, lại được tam phương tứ chính có Khoa Quyền Lộc củng thì chủ là quan văn.
* Võ chức luận
Như Vũ Khúc, Thất Sát, tọa Mệnh cung miếu vượng, lại đắc Tam Thai Bát Tọa, Quyền Lộc, Khôi Việt củng triều củng thì làm quan võ.
* Hình pháp luận
Như Kình Đà, Hỏa Linh, Vũ Khúc, Phá Quân, có cả sát lẫn cát cùng tụ tập ở tam phương tứ chính, không hãm, thì đều chủ làm về pháp luật.
* Phú quý luận
Như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Quyền Khoa, Thái Âm, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, thủ chiếu củng xung thì chủ đại quý.
* Bần tiện luận
Như Kình Đà, Liêm Trinh, Thất Sát, Vũ Khúc, Phá Quân, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, tại tam phương tứ chính xung củng thủ chiếu, các hung tinh xâm phạm, hãm địa, đều chủ nghèo khổ ti hèn kém.
* Tật yểu luận
Như Tham Lang, Liêm Trinh, Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Hóa Kị, thủ chiếu ở tam phương đều chủ tàn tật yểu thọ, hoặc lâm vào Tật Ách, Tướng Mạo thì cũng như vậy.
* Tăng đạo luận
Như Thiên Cơ, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Địa Không, Không Vong, phạm vào Tử Vi thì làm tăng đạo.
107. Thập nhị cung chư tinh đắc địa hợp cách
* Tý cung an Mệnh:
Tý cung Tham Lang Sát Âm tinh
Cơ Lương Tướng củng phúc hưng long
Canh Tân Ất Quý sinh nhân mỹ
Nhất sinh phú quý túc phong vinh.
(Tý cung Tham, Sát, Thái Âm tinh,
Cơ, Lương, Tướng, chiếu phúc hưng thịnh
Người sinh Ất Quý Canh Tân đẹp
Một đời phú quý đủ hiển vinh).
* Sửu cung an Mệnh
Sửu cung lập mệnh Nhật Nguyệt triều,
Bính Mậu Tân nhân phúc lộc nhiêu,
Chính tọa bình thường trung cục luận,
Đối chiếu phú quý họa giai tiêu.
(Sửu cung an Mệnh, Nhật Nguyệt triều
Tuổi Bính, Tuất, Tân phúc lộc nhiều
Chính tọa bình thường, luận trung cục
Đối cung chiếu đến lại mỹ miều).
* Dần cung an Mệnh
Dần cung Cự Nhật túc phong long,
Thất Sát Thiên Lương bách sự thông,
Giáp Kỷ Canh nhân giai vi cát,
Nam tử vi quan nữ thụ phong.
(Dần cung Cự Nhật, phúc lắm thay
Thất Sát, Thiên Lương, vạn sự hay
Tuổi Giáp, Canh, Kỷ, thì được cát
Nữ hưởng thụ phong, nam quan này).
* Mão cung an Mệnh
Mão cung Cơ Cự Vũ Khúc phùng,
Tân Ất sinh nhân phúc khí long,
Nam tử vi quan mi lẫm lộc,
Nữ nhân hưởng phúc thụ bao phong.
(Mão cung Cơ Cự, Vũ Khúc phùng
Người sinh Tân Ất phúc trùng trùng
Nam nhân làm quan kho đụn lộc
Nữ hưởng thụ phong, ngợi khen cùng).
* Thìn cung an Mệnh
Thìn vị Cơ Lương tọa mệnh cung,
Thiên Phủ Tuất địa tối doanh phong,
Yêu kim y tử chân vinh hiển,
Phú hoa quý huy nghi đáo chung.
(Thìn vị Cơ Lương tọa Mệnh cung
Thiên Phủ Tuất địa phúc tột cùng
Đai vàng áo tía thời vinh hiển
Vẻ vang phú quý tới lâm chung).
* Tị cung an Mệnh
Tị Mùi Thiên Cơ, Thiên Tướng lâm,
Tử Phủ triều viên phúc cánh thâm,
Mậu Tân Nhâm Bính giai vi quý,
Nhất sinh thuận toại thiểu tai xâm.
(Thiên Tướng Thiên Cơ, đến Tị Mùi
Tử Phủ triều viên, thật mừng vui
Mậu, Tân, Nhâm, Bính là được quý
Cả đời toại ý, họa cũng lui).
* Ngọ cung an Mệnh
Ngọ cung Tử, Phủ, Thái Dương, Đồng,
Cơ Lương Phá Sát hỉ tương phùng,
Giáp Đinh Kỷ Quý sinh nhân phúc,
Nhất thế phong quang lẫm lộc phong.
(Nhật, Đồng, Tử, Phủ, ở Ngọ cung
Cơ, Lương, Phá, Sát cũng muốn phùng
Người sinh Kỷ Quý Đinh Giáp phúc
Một đời hưởng thụ lộc tột cùng).
* Mùi cung an Mệnh
Mùi cung Tử Vũ Liêm Trinh Đồng,
Nhật Nguyệt Cự môn hỉ tương phùng,
Nữ nhân trị thử toàn phúc thọ,
Nam tử phùng chi vị tam công.
(Tử, Vũ, Đồng, Liêm, ở Mùi cung
Nhật Nguyệt Cự Môn hỉ chiếu xung
Nữ nhân được thế toàn phúc thọ
Nam tử gặp thời tước Tam Công).
* Thân cung an Mệnh
Thân cung Tử đế Trinh Lương Đồng,
Vũ Khúc Cự môn hỉ tương phùng,
Giáp Canh Quý nhân như đắc ngộ,
Nhất sinh phú quý sính anh hùng.
(Đồng, Lương, Liêm, Tử, ở Thân cung
Vũ Khúc, Cự Môn, cũng hỉ phùng
Tuổi Canh Giáp Quý mà gặp được
Một đời phú quý tỏ anh hùng).
* Dậu cung an Mệnh
Dậu cung tối hỉ Thái Âm phùng,
Cự Nhật hựu phùng đương diện xung,
Tân Ất sinh nhân vi quý cách,
Nhất sinh phúc lộc vĩnh hanh thông.
(Mừng gặp Thái Âm ở Dậu cung
Cự, Nhật thì cần ở đối xung
Tân, Ất tuổi kia là quý cách
Một đời phúc lộc mãi hanh thông)
* Tuất cung an Mệnh
Tuất cung Tử Phá đối xung Thìn,
Phú nhi bất quý hữu hư danh,
Cánh gia cát diệu đa quyền lộc,
Chích lợi khai trương nghiệp điếm chủ.
(Tuất cung Tử Vi đối xung Thìn
Phú mà chẳng quý, có hư danh
Được thêm cát diệu nhiều Quyền Lộc
Chỉ lợi khai trương, tiệm bán buôn).
* Hợi cung an Mệnh
Hợi cung tối hỉ Thái Âm phùng,
Nhược nhân trị thử phúc lộc long,
Nam nữ phùng chi giai xưng ý,
Phú quý vinh hoa trực đáo chung.
(Hợi cung mừng gặp Thái Âm tinh
Ai mà mà được phúc hiển vinh
Nam nữ đều cùng vui toại ý
Phú quý vinh hoa trọn đời mình).
108. Thập nhị cung chư tinh thất hãm phá cách
* Tý Sửu cung an Mệnh
Tý Hỏa Thiên Cơ Sửu Cự Linh,
Thử tinh lạc hãm quả vi chân,
Túng nhiên hóa cát phi vi mỹ,
Nhâm tha phú quý bất thanh ninh.
(Tý Hỏa Thiên Cơ, Sửu Cự Linh
Quả là hãm địa của chúng tinh
Dẫu cho hóa cát chẳng là đẹp
Dù phú quý nhưng khó an bình).
* Dần cung an Mệnh
Dần thượng Cơ Xương Khúc Nguyệt phùng,
Tuy nhiên cát củng bất phong long,
Nam vi bạn bộc nữ xướng tỳ,
Nhược phi yểu chiết tức bần cùng.
(Dần cung Cơ Nguyệt gặp Khúc Xương
Dẫu cho cát chiếu chẳng thịnh vượng
Nam làm chúng bộc nữ tỳ xướng
Chẳng nghèo, yểu tử, cũng tầm thường).
* Mão Thìn cung an Mệnh
Mão thượng Thái Âm Dương Nhận phùng,
Thìn cung Cự tú Tử Vi Đồng,
Túng nhiên hóa cát phi toàn mỹ,
Nhược phi gia sát đáo đầu hung.
(Trên Mão Thái Âm gặp Kình Dương
Thìn Đồng, Cự, Tử cũng tương đương
Đúng là hóa cát chẳng toàn mỹ
Bằng không, thêm sát, hung hiểm vương)
* Tị cung an Mệnh
Tị cung Vũ Nguyệt Thiên Lương Cự,
Tham túc Liêm Trinh cộng đáo xà,
Tam phương cát diệu giai bất quý,
Hạ tiện bần cùng độ tuế hoa.
(Vũ, Nguyệt, Thiên Lương, Cự, Tị cung
Tham Liêm cùng đến chỗ ấy cùng
Tam phương cát chiếu chẳng thành quý
Hạ tiện nghèo nàn tới lâm chung).
* Ngọ cung an Mệnh
Ngọ cung Tham Cự Nguyệt Xương tùng,
Dương Nhận tam hợp tối hiềm phùng,
Tuy nhiên hóa cát cư sĩ lộ,
Hoành phá hoành thành đáo lão cùng.
(Tham, Cự, Nguyệt Xương, ở Ngọ cung
Kình Dương tam hợp rất sợ phùng
Tuy nhiên hóa cát, quan lộ hiển
Chợt thành chợt bại, già bần cùng).
* Mùi cung an Mệnh
Mùi cung Cự tú Thái Dương tàng,
Túng thiểu tai nguy hữu khắc thương,
Lao lục bôn ba quan sự nạo,
Tùy duyên hạ tiện độ thì quang.
(Mùi cung Cự, Nhật đều ngại đến
Kẻo mà nguy hiểm bị khắc, thương
Bôn ba, khó nhọc, vương quan tụng
Hoặc bỏ đi tu, hoặc tiện nhân).
* Thân Dậu cung an Mệnh
Thân cung Cơ Nguyệt Tham cùng Phá,
Nam nhân lãng đãng nữ nhân bần,
Dậu thượng Cự Dương kiêm Vũ Phá,
Nam nữ phùng chi tổng bất vinh.
(Cơ, Nguyệt, Tham, Phá ở cung Thân
Người nam lãng đãng, kẻ nữ bần
Dậu cung Cự Nhật cùng Vũ Phá
Dẫu nam hay nữ chẳng hiển vinh).
* Tuất cung an Mệnh
Tuất thượng Tử Vi Văn Xương phùng,
Thiên Đồng Thái Dương giai chủ hung,
Nhược hoàn cô hàn cánh yểu chiết,
Tùy duyên cần khổ miễn bần cùng.
(Tuất cung Tử, Phá nếu tương phùng
Nhật, Đồng nhị tú cũng chủ hung
Nếu chẳng cô đơn dễ yểu chiết
Chăm chỉ thì không phải bần cùng).
* Hợi cung an Mệnh
Hợi cung Tham Hỏa Thiên Lương Đồng,
Phiêu đãng lãng tử tẩu tây đông,
Nhược hoàn phú quý dã niên xúc,
Bất nhiên lệ bộc dữ bần cùng.
(Đồng Lương Tham Hỏa ở Hợi cung
Lãng đãng phiêu du khắp mọi vùng
Nếu mà phú quý thì yểu tử
Chẳng làm nô bộc cũng bần cùng).
109. Thập nhị cung chư tinh đắc địa phú quý
Tý cung đắc địa Thái Âm tinh,
Sát Phá Xương Tham Văn Khúc minh,
Sửu Mùi Tử Phá triều Nhật Nguyệt,
Mùi Trinh Lương Sửu phúc phi khinh,
(Tý cung đắc địa Thái Âm tinh
Sát, Phá, Tham, Xương, Khúc thanh minh
Sửu Mùi Tử Phá, chầu Nhật Nguyệt
Mùi Liêm, Lương Sửu phúc hiển vinh)
Dần cung tối hỉ phùng Dương Cự,
Thất Sát Thiên Đồng Lương hựu thanh,
Mão thượng Cự Cơ vi quý cách,
Vũ khúc thủ mão phúc phong doanh,
(Cự Nhật rất mừng ở Dần cung
Thất Sát, Đồng, Lương, cũng thích phùng
Ở Mão Cự Cơ là quý cách
Vũ Khúc cư Mão phúc tột cùng)
Thìn Tuất Cơ Lương phi tiểu bổ,
Tuất cung Thiên Phủ lũy thiên kim,
Tị Hợi Thiên Cơ Thiên Tướng quý,
Ngọ Phá Tử Phủ Lương câu vinh,
(Cơ Lương Thìn Tuất chẳng kém hay
Tuất cung Thiên Phủ rất giàu này
Tị Hợi Thiên Cơ, Thiên Tướng quý
Ngọ Phá, Tử, Phủ, Lương đều hay)
Thân cung Trinh Cự Âm Sát mỹ,
Dậu Tuất Hợi thượng Thái âm đình,
Mão Thìn Tị Ngọ Dương chính chiếu,
Tử Phủ Phá tú Tị Hợi hưng,
(Thân cung Liêm, Cự, Nguyệt, Thất Sát
Dậu Tuất Hợi cung, Nguyệt thêm hay
Mão Thìn Tị Ngọ, Thái Dương tốt
Tử Phủ Phá Quân, Tị Hợi hưng).
Hợi cung Thiên Phủ Thiên Lương cát,
Tý cung Cơ tú diệc trung bình,
Thất Sát Tý Ngọ phùng Tả Hữu,
Văn Khúc gia chi cách tối thanh,
Liêm tọa trung cung phùng Phụ Bật
Cánh kiêm hóa cát họa vưu hưng.
(Hợi cung Thiên Phủ, Thiên Lương cát
Thiên Cơ cung Tý, lại trung bình
Tý Ngọ Thất Sát, gặp Tả Hữu
Văn Khúc thêm vào cách rất thanh
Liêm Trinh cư Hợi gặp Phụ Bật
Dù thêm hóa cát, họa rất nặng).
Vũ Khúc Tị Hợi phùng,
Lục Giáp suất biên đình,
Tham Lang cư mão dậu,
Ngộ Hỏa tác công khanh,
(Vũ Khúc Tị Hợi phương
Tuổi Giáp quản biên cương
Tham Lang cư Mão Dậu
Gặp Hỏa phát khanh tướng)
Thiên Cơ tọa Mão Dậu,
Dần Nguyệt lục Đinh vinh,
Cự Mão phùng Tả Hữu,
Lục Ất lập biên đình,
(Thiên Cơ cư Mão Dậu
Nguyệt Dần tuổi Đinh hay
Cự Mão gặp Tả Hữu
Tuổi Ất trấn biên thùy).
Cự tọa Dần Thân vị,
Thiên hỉ Giáp Canh sinh,
Nhị cung phùng Thất sát,
Tả Hữu hội xương tinh,
(Cự ở Dần Thân cung
Giáp Canh mừng tương phùng
Thất Sát hai nơi ấy
Gặp Tả Hữu Xương thịnh)
Thìn Tuất ngộ tam tú,
Tất định vị công khanh.
(Thìn Tuất, ba sao ấy
Tất chủ tước công khanh)
QNB chú: Có nhiều vị trí đắc miếu của sao theo sách này là khác hẳn với những gì chúng ta vẫn dùng xưa nay. Xin độc giả lưu ý!
110. Lưu niên 24 thần sát cát hung
Thái Dương, Thái Âm (tức Thiếu Dương, Thiếu Âm ở Tử Vi Việt ta vậy), Long Đức, Phúc Đức đều cát.
Thái Tuế chủ quan phi, tật bệnh, khẩu thiệt.
Tang Môn, Điếu Khách chủ hiếu phục, hại thê, kinh hoảng.
Bạch Hổ chủ hình thương.
Quan Phù chủ quan phi hình trượng.
Tử phù chủ tai hối tử vong.
Tuế Phá chủ phá tài.
Bệnh Phù chủ tai tật.
Bác Sĩ hiệu Thiên Quý chủ thông minh hữu thọ hữu quyền
Lực Sĩ hiệu Thiên Công chủ nắm giữ quyền bính
Thanh Long hiệu Thiên Cách chủ tiến tài, có cơ biến
Tấu Thư hiệu Thiên Lộc chủ an phúc, có văn thư vui mừng
Tướng Quân hiệu Thiên Cô chủ uy mãnh tính bạo, bán cát.
Tiểu Hao hiệu Thiên Mã chủ chẳng tụ tài, bán hung.
Phi Liêm hiệu Thiên Cô chủ hình khắc, hao tổn lục súc
Hỉ Thần hiệu Thiên Phúc chủ cát khánh hỉ sự
Bệnh Phù hiệu Thiên Thương chủ tai nạn, bệnh tật
Đại Hao hiệu Thiên Không chủ phá tài
Phục Binh hiệu Thiên Tổn chủ hình thương, âm mưu, thị phi
Quan Phù hiệu Thiên Phi chủ khẩu thiệt, hình trượng.
111. Các cách cục phú quý của chư tinh
* Tham Vũ đồng hành cách
Rằng Tham Vũ thủ Mệnh chiếu vào chỗ Thân Mệnh.
Vũ tham nhập miếu quý kham ngôn,
Tất chủ vi quan chưởng đại quyền,
Văn tác giám ti thân hiển đạt,
Vũ thần dũng mãnh trấn biên cương.
(Vũ Tham nhập miếu quý khó tả
Tất chỉ làm quan nắm đại quyền
Văn làm Giám Ti thân hiển đạt
Võ thần dũng mãnh trấn biên cương).
* Văn Tinh củng mệnh cách
Rằng Văn Xương tại Mệnh cùng Thân cung.
Văn tinh củng mệnh hướng nam ly,
Hung sát ứng vô hội ngộ thì,
Hàn mặc tung hoành nhân kính trọng,
Thủ phàn đan quế thượng vân thê.
(Văn tinh củng Mệnh hướng Nam Ly
Hung sát không đến hội ngộ thì
Thơ họa tung hoành người kính trọng
Vin cành nguyệt quế trên thang mây).
* Tả Hữu đồng cung cách
Rằng Tả Hữu cùng chiếu mệnh
Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên,
Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính,
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
(Mệnh cung Phụ Bật có cội nguồn
Đất trời trong sáng vạn tượng tươi
Nghiệp đức nguy nga người kính ngưỡng
Tên lừng điện ngọc ngay trước thềm).
* Tam Kỳ gia hội cách
Rằng Khoa Quyền Lộc tam kỳ hội ở Mệnh cung và hợp cung.
Tam kỳ củng hướng tử vi cung,
Tối hỉ nhân sinh mệnh lý phùng,
Tiếp lý âm dương chân tể tướng,
Công danh phú quý bất lôi đồng.
(Tam Kỳ triều củng Tử Vi cung
Mệnh lý người ta thích được phùng
Điều lý âm dương tể tướng thực
Công danh phú quý chẳng phải chơi).
* Phủ Tướng triều viên cách
Rằng Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu mệnh cung.
Mệnh cung phủ tướng đắc câu phùng,
Vô sát thân đương thị thánh quân,
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng,
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn.
(Mệnh cung Phủ Tướng cùng triều củng
Không sát thì thân làm thánh quân
Phú quý song toàn người ngưỡng phục
Đức nghiệp lẫy lừng khắp đất trời).
* Văn Quế Văn Hoa cách
Rằng Xương Khúc sửu mùi an mệnh, người sinh giờ Mão Dậu là thượng cách.
Đan thư nhất đạo tự thiên lai,
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài,
Mệnh nội vinh hoa chân khả mỹ,
Đẳng nhàn bình bộ thượng bồng lai.
(Thư son một bức từ trời ban
Gọi tài tế thế với kinh bang
Trong mệnh tốt tươi thực là đẹp
Ung dung rảo bước tại bồng lai).
* Thất Sát triều đẩu cách
Rằng Thất Sát thủ mệnh cư miếu vượng chính là vậy.
Cách danh triều đẩu quý vô nghi,
Nhập miếu tu giáo thọ phúc tề,
Liệt liệt oanh oanh thân hiển diệu,
Bình sinh an ổn hảo căn cơ.
(Cách cục triều đẩu quý chẳng ngờ
Nhập miếu nên biết phúc thọ đủ
Oanh oanh liệt liệt thân vinh hiển
Bình sinh yên ổn nền móng tốt).
* Tử Phủ đồng cung cách
Rằng Dần Thân an mệnh chính là vậy.
Đồng cung tử phủ quý sinh nhân,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tân,
Hỉ phùng dần thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.
(Người có Tử Phủ đồng cung quý
Trời đất sáng trong vạn tượng mới
Mừng được gặp ở nơi Dần Thân
Thanh danh lỗi lạc động trời đất).
* Liêm Trinh văn vũ cách
Rằng Văn Xương Văn Khúc nhập miếu chính là vậy.
Mệnh trung văn vũ hỉ triều viên,
Nhập miếu bình sinh phúc khí toàn,
Thuần túy văn năng cao chiết quế,
Chinh chiến vũ định trấn tam biên.
(Mệnh có văn võ cùng triều viên
Nhập miếu cả đời phúc khí đủ
Văn chương tinh túy bẻ cành quế
Chinh chiến võ định trấn biên cương).
* Tả Hữu thủ viên cách
Rằng Tả Phụ Hữu Bật thêm hội Khoa tinh là vậy.
Cách phùng phụ bật mệnh trung lâm,
Gia hội khoa tinh phúc tái thâm,
Sự nghiệp ngang ngang truy ngụy trịnh,
Quan cư đài các vạn nhân khâm.
(Cách gặp Phụ Bật tại Mệnh trung
Thêm hội Khoa tinh phúc càng dày
Sự nghiệp bừng bừng như Ngụy Trịnh
Làm quan cao tột vạn người phục).
* Thiên Ất củng mệnh cách
Rằng Thiên Khôi Thiên Việt tại mệnh chính là như vậy.
Thiên quý tương tùy mệnh lý lai,
Định ứng danh chiếm thiếu niên khôi,
Văn chương cái thế truy ban mã,
Dị nhật đương vi tể tương tài.
(Thiên Quý xướng tùy trong mệnh lý
Tên tuổi thiếu niên chiếm bảng vàng
Văn chương cái thế người khó sánh
Ngày khác ắt làm tể tướng tài).
* Văn Tinh ám củng cách
Rằng Mệnh cung ngay kề có cả cặp Xương Khúc chính là vậy.
Văn tinh giáp mệnh sát vô xâm,
Đắc thử đa vi cần phán nhân,
Tá đắc phong vân tương triển xứ,
Thiếu niên long dược xuất thiên tân.
(Văn tinh giáp Mệnh, không gặp sát
Được thế học trò vào trường vua
Nhân được mở ra đường mây đẹp
Thiếu niên sớm vượt được Vũ Môn).
* Quý tinh giáp mệnh cách
Rằng Tử Phủ Nhật Nguyệt Tả Hữu giáp mệnh chính là vậy.
Mệnh lý vô hung thiên quý giáp,
Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai,
Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ,
Dã thị phong y túc thực gia.
(Mệnh chẳng gặp, lại giáp quý
Cát tinh tụ hội cuộc đời hay
Nếu không văn sĩ tài thi họa
Cũng được giàu sang ấm áo cơm).
* Lộc hợp uyên ương cách
Rằng Mệnh có Lộc Tồn lại có Hóa Lộc chính là vậy.
Lộc hợp uyên ương phúc khí cao,
Tư nhân văn vũ tất anh hào,
Đôi kim tích ngọc thân vinh quý,
Tước vị cao thiên y tử bào.
(Lộc hợp uyên ương phúc khí cao
Đây người văn võ bực anh hào
Ngọc vàng chồng chất, thân vinh quý
Tước vị cao sang áo tía bào).
* Song Lộc triều viên cách
Rằng Lộc Tồn và Hóa Lộc tại tam phương triều Mệnh chính là vậy.
Tài quan nhị xứ dữ thiên di,
Song lộc phùng chi tối hữu nghi.
Đức hợp càn khôn nhân kính trọng,
Thao thao phú quý thế hi kỳ.
(Tài Quan hai chỗ, với Thiên Di
Song Lộc cùng đến rất thích chí
Đực hợp càn khôn, người kính trọng
Phú quý liên miên, thế gian hiếm)
* Tam hợp Hỏa Tham cách
Rằng Tham Lang gặp Hỏa Tinh nhập miếu chính là vậy.
Tham lang ngộ hỏa tất anh hùng,
Chỉ nhật biên đình lập đại công,
Cánh đắc phúc nguyên lâm miếu vượng,
Trướng hô thiên vạn hổ bôn môn.
(Tham Lang gặp Hỏa tất anh hùng
Sớm ngày biên ải lập đại công
Thêm được nguồn phúc nơi miếu vượng
Cửa trướng hổ bôn vạn người phục).
* Tham Linh triều viên cách
Rằng Tham Lang gặp Linh Tinh nhập miếu chính là vậy.
Tham lang cánh đắc dữ linh phùng,
Nhập miếu cung trung phúc khí long,
Lập địa anh hùng vi thượng tướng,
Đề binh chỉ nhật lập biên công.
(Tham Lang gặp được Linh Tinh ấy
Trong cung nhập miếu phúc khí hưng
Lập tức anh hùng làm thượng tướng
Cầm binh sớm lập được biên công).
* Nhật Nguyệt đồng minh cách
Rằng Nhật cư Mão Tị, Nguyệt cư Dậu Hợi, Sửu Mùi an Mệnh chính là vậy.
Nhị diệu thường minh khí tượng tân,
Thiếu niên học vấn bá thanh danh,
Kí phiên thăng chuyển cung danh thịnh,
Định tác triều trung tiếp lý nhân.
(Hai sao sáng tỏ khí tượng tươi
Thiếu niên học vấn tiếng rạng ngời
Hẹn ngày thăng chức công danh thịnh
Làm người điều lý tại triều đình).
* Nhị diệu đồng lâm cách
Sửu cung an Mệnh nhật nguyệt tại Mùi, Mùi cung an mệnh nhật nguyệt tại Sửu chính là vậy.
Mệnh cung nhật nguyệt hỉ tương phùng,
Cánh ngộ khoa quyền tại hóa trung,
Thử mệnh vũ quan tu kiến tiết,
Văn quan định chủ vị tam công.
(Mệnh cung Nhật Nguyệt thích tương phùng
Được gặp Khoa Quyền các hóa cát
Mệnh ấy võ quan cần lập tiết
Văn quan định nắm tước Tam Công).
* Đan trì quế trì cách
Nhật cư Thìn Tị, Nguyệt cư Dậu Tuất chính là vậy.
Nhị diệu thường minh chính đắc trung,
Tài hoa thanh thế định anh hùng,
Thiếu niên tế đắc phong vân hội,
Nhất dược thiên trì tiện hóa long.
(Hai sao sáng tổ được chính trung
Tài hoa thanh thế định anh hùng
Thiếu niên gặp được đường mây tới
Vượt quá Vũ Môn để hóa rồng).
* Nhật chiếu lôi môn cách
Nhật cư Mão cung người sinh ban ngày hợp cục chính là vậy.
Thái dương mão vị quý kham khoa,
Tất chủ bình sinh phú quý gia,
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ,
Chiến chinh thanh thế động di hoa.
(Thái Dương tại mão quý vô cùng
Tất chủ cuộc đời phú quý thêm
Thiếu niên đỗ đạt đăng khoa giáp
Chinh chiến uy danh động thiên hạ).
* Nguyệt lãng thiên môn cách
Rằng Nguyệt tại hợi cung, người sinh ban đêm hợp cục.
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ,
Hải môn cao xứ nhất long phi,
Văn chương gian xuất anh hùng hán,
Vạn lý công danh đắc cổ hi.
(Ngay lúc hạn kỳ bước đường mây
Rồng cất cánh bay cửa biển này
Văn chương xuất hiện anh hùng ấy
Vạn dặm công danh đến cuối đời).
* Giáp đệ đăng dung cách
Rằng Khoa tinh tại mệnh cung Quyền đến triều viên chính là vậy.
Vũ môn nhất dược tiện đằng không,
Đầu giác tranh vanh đại lãng trung,
Tam cấp phi phiên hợp biến hóa,
Phong vân bình địa khởi giao long.
(Vũ môn vượt khỏi vút lên trời
Đương đầu chót vót cả sóng khơi
Vượt qua tam cấp hợp biến hóa
Đường mây bằng phẳng với giao long).
* Khoa danh hội Lộc cách
Rằng Khoa tinh tại Mệnh hội Lộc chính là vậy.
Khoa danh tại mệnh số trung triền,
Trác việt tài hoa viễn cận truyền,
Nhất dược liên đăng tam cấp lãng,
Y quan tế sở thị kinh tiến.
(Hóa Khoa tại Mệnh số người ta
Trác việt tài hoa nức gần xa
Một lần vượt quá ba tầng sóng
Làm quan nghiêm chỉnh lợi sơn hà).
* Quyền Lộc tuần phùng cách
Rằng Quyền Lộc thủ mệnh thị dã.
Mệnh phùng quyền lộc thực kham khoa,
Thiên tải công danh phú quý gia,
Đơn kiến dã ứng thân phú hậu,
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.
(Mệnh phùng Quyền Lộc thật tuyệt thay
Chở đầy phú quý công danh về
Dẫu chỉ đơn kiến cũng giàu có
Một đời nhẹ bước sống phong lưu).
* Cực hướng ly minh cách
Tử Vi cư Ngọ vô sát thấu chính là vậy.
Thừa thông ti gián túc uy phong,
Khí tượng đường đường lập điện trung,
Ký chuyển vương đình phân nội sự,
Chung thân phú quý vị tam công.
(Cưỡi ngựa can ngăn đủ uy phong
Khí tượng đường đường tại điện vàng
Kề cận vương đình phân nội sự
Cả đời phú quý tước Tam Công).
* Thiên Phủ triều viên cách
Thiên phủ tại Tuất không có sát thủ Mệnh chính là vậy.
Càn vi quân tượng phủ vi thần,
Đắc địa lai triều phúc tự tân,
Phụ bật trung thần thân báo quốc,
Yêu kim y tử bái trọng chức.
(Càn là tượng vua, Phủ là thần
Đắc địa chầu về phúc bội phần
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Đai vàng áo tía chức nhất phẩm).
* Văn Lương chấn kỷ cách
Rằng Văn Khúc ngộ Thiên Lương vượng địa thủ Thân Mệnh chính là vậy.
Văn tinh cảnh trực ngộ thiên lương,
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành,
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến,
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn.
(Văn tinh chính trục gặp Thiên Lương
Đất lành chim đậu tại triều cương
Rường cột nước nhà tạo nghiệp lớn
Khí sáng uy nghi tỏa đất trời).
* Phụ củng Văn tinh cách
Văn xương tại mệnh Tả Phụ củng chiếu chính là vậy.
Phụ tinh củng mệnh tối kham ngôn,
Mẫn tiệp tài hoa chúng mạc tiên,
Khinh tắc suất thần kiêm ngũ mã,
Trọng tu nhập tướng chấn uy quyền.
(Tả Phụ củng Mệnh quý khôn cùng
Mẫn tiệp tài hoa, người khó sánh
Thống suất chúng thần xe ngũ mã
Xuất tướng nhập tướng chấn uy quyền).
* Cơ Lương gia hội cách
Cơ Lương vượng địa thủ Mệnh chính là vậy.
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,
Đắc địa giáo quân phúc thọ toàn,
Diệu toán thần mưu ứng cái thế,
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.
(Cơ Lương nhập miếu quý khôn cùng
Đắc địa biết rằng phúc thọ toàn
Diệu toán thần mưu ứng cái thế
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền).
* Quyền Sát Hóa Lộc cách
Quyền Lộc Hỏa tinh tọa mệnh nhập miếu chính là vậy.
Tam sát gia lâm miếu vượng cung,
Tính tình cương mãnh chấn anh hùng,
Kỷ phiên hiểm địa đô kinh quá,
Lẫm lẫm uy quyền chúng hãn đồng.
(Tam sát lâm vào miếu vượng cung
Tình tình cương mãnh chấn anh hùng
Vài phen hiểm địa đều từng trải
Lẫm liệt uy quyền chúng nhân phục).
* Cự Nhật đồng cung cách
Cự Nhật thủ mệnh vượng địa chính là vậy.
Cự nhật củng chiếu đối tam hợp,
Trị thử ứng vi cái thế tài,
Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,
Tử bào hằng trứ nhật biên lai.
(Cự Nhật củng chiếu đối tam hợp
Gặp chúng ứng vào tài cái thế
Nếu mà chẳng có hung sát tinh
Áo tía hằng ngày trấn biên cương).
* Thọ tinh nhập miếu cách
Thiên Lương cư ngọ thủ mệnh chính là vậy.
Mệnh ngộ ly minh củng thọ tinh,
Nhất sinh vinh đạt mộc ân thâm,
Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận,
Khí tượng đường đường tại đế đình.
(Mệnh tại Ngọ cung củng Thọ tinh
Một đời vinh đạt được hoàng ân
Mây trời cao vút cánh Hồng Hộc
Khí tượng uy nghi tại triều đình).
* Anh tinh nhập miếu cách
Phá Quân ở Tý Ngọ thủ Mệnh chính là vậy.
Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền,
Khảm ly chi thượng phúc miên miên,
Hoàng kim kiến tiết siêu lang miếu,
Thống nhiếp anh hùng chấn tứ biên.
(Anh tinh Bắc đẩu có quyền năng
Tý Ngọ lưỡng phương phúc lộc tăng
Hoàng kim khí tiết cao ngút ấy
Thống nhiếp anh hùng chấn biên thùy).
* Cự Cơ đồng lâm cách
Cự Cơ Mão cung thủ Mệnh mà hợp cục chính là vậy.
Cự môn miếu vượng ngộ thiên cơ,
Cao tiết thanh phong thế hãn hi,
Học tựu nhất triều đằng đạp khứ,
Nguy nguy đức nghiệp trấn hoa di.
(Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ
Khí tiết thanh cao hiếm thế gian
Học vẫn khắp triều vượt quá khứ
Đức nghiệp sừng sững trấn biên thùy).
* Hùng tinh triều viên cách
Liêm Trinh tại Mùi Thân thủ Mệnh chính là vậy.
Thân mùi liêm trinh đắc địa phương,
Túng gia thất sát bất vi hung,
Thanh danh hiển đạt phong vân viễn,
Nhị hạn ưu du phú quý trung.
(Thân Mùi Liêm Trinh đắc địa cung
Dẫu thêm Thất Sát chẳng phải hung
Thanh danh hiển đạt đường mây nhẹ
Nhị hạn dồi dào phú quý cùng).
* Hóa tinh phản quý cách
Thiên Đồng tại Tuất người tuổi Đinh gặp được, Cự Môn tại Thìn người tuổi Tân gặp được, chính là như vậy.
Tam tinh biến hóa tối vô cùng,
Đồng tuất tương phùng cự phùng long,
Sinh trị đinh tân tu phú quý,
Thanh niên công chính miếu đường trung.
(Tam tinh biến hóa thực vô cùng
Đồng Tuất, Cự Thìn mà tương phùng
Sinh năm Đinh, Tân, đều phú quý
Tuổi trẻ công chính miếu đường trung).
* Thạch trung ẩn ngọc cách
Tý Ngọ cung Cự Môn thủ Mệnh, người tuổi Đinh Kỷ Quý hợp cục chính là vậy.
Cự môn tý ngọ hỉ tương phùng,
Cánh trị sinh nhân đinh quý trung,
Tảo tuế định vi ban quế khách,
Lão lai tư nhuận phú gia ông.
(Cự Môn Tý Ngọ mừng tương phùng
Người sinh Đinh Quý lại thêm cùng
Tuổi trẻ định rằng vin cành quế
Tới già vinh nhuận phú gia ông).
* Tử Phủ triều viên cách
Miếu vượng hội cát tinh chính là vậy.
Nhị đẩu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm,
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.
(Hai ngôi sao Chúa vào trong mệnh
Thanh cao họa hoạn chẳng phạm vào
Thêm có cát tinh đến tương hội
Xưa nay ăn lộc tại hoàng triều).
* Tướng tinh đắc địa cách
Vũ Khúc lâm vượng cung thủ Mệnh chính là vậy.
Tướng tinh nhập miếu thực vi tường,
Vị chính quan cao đáo xứ cường,
Lược địa công thành đa diệu trù,
Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương.
(Tướng tinh nhập miếu thực tốt lành
Ngôi chính quan cao tại chốn cường
Công thành chiếm đất nhiều trù liệu
Uy phong lẫm liệt trấn biên cương).
* Tứ Chính đồng lâm cách
Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt cư vượng địa thủ Mệnh chính là vậy.
Tứ chính lai lâm cư vượng địa,
Nhất sinh tước lộc định phi thường,
Văn vi phụ bật y long phượng,
Vũ chưởng binh quyền tá đế vương.
(Bốn chủ lâm tới cư vượng địa
Một đời tước lộc định phi thường
Văn làm phụ tá theo long phượng
Võ nắm binh quyền phò đế vương).
112. Luận về không hợp cách
Kinh văn nói rằng chẳng cách không cục thì đâu có thể được thành kỳ công, phàm nhân mệnh mà không hợp các cách trên, lại phạm vào các cách sau, tất nhiên luận là nghèo hèn bần tiện.
* Mệnh vô chính diệu
Mệnh cung không có chính tinh, gặp hung bại tinh chính là vậy.
Mệnh cung tinh diệu trị không vong,
Ấu tuế trùng trùng hữu họa ương,
Bất thị quá phòng tu ký dưỡng,
Tha hương hảo khứ tác đông sàng.
(Mệnh cung tinh diệu gặp Không Vong
Tuổi thơ họa họa đến trùng trùng
Chẳng có đỡ đầu, thì nuôi giúp
Tha hương, hợp với ở rể nhờ).
* Cực cư mão dậu
Tử Vi cư Mão Dậu gặp sát tinh chính là vậy.
Tử Vi mão dậu kỵ tương phùng,
Văn khúc tha đà khởi hữu thành,
Tá vấn thử thân hà xử khứ,
Truy y tước phát lập không môn.
(Tử Vi Mão Dậu kị tương phùng
Văn Khúc lần lữa há có thành
Muốn hỏi nơi nào thân trôi tới
Hãy về bỏ áo lập Không môn).
* Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
Bốn sao gặp tại Dần Thân an Mệnh chính là vậy.
Dần thân tứ diệu mệnh gia lâm,
Tông tổ căn nguyên định hữu thành,
Đao bút chi trung nghi trác lập,
Vinh hoa phát vượng tại công môn.
(Bốn sao lâm Mệnh tại Dần Thân
Cội nguồn tổng tổ định có thành
Trong nghiệp đao bút hợp bền vững
Vinh hoa phát vượng tại công môn).
(QNB chú: cách này cũng tốt mà không hiểu sao sách này xếp vào phần không hợp cách cục??!!! Độc giả lưu ý).
* Sát củng Liêm Trinh
Trinh phùng thất sát thực kham thương,
Thập tải yêm lưu hữu họa ương,
Vận chí kinh cầu đa bất toại,
Tiền tài thắng tự tuyết lưu thang.
(Liêm Trinh Thất Sát thực chịu đau
Gánh trọn đắm chìm với họa tai
Vận đến mưu cầu nhiều thất bại
Tiền tài như tuyết gặp nước sôi).
* Cự phùng tứ sát
Cự Môn gặp Hỏa Linh Dương Đà thủ Mệnh chính là vậy.
Cự môn lạc hãm tại thân cung,
Tứ sát thiên vu mệnh nội phùng,
Nhược thị cát tinh vô cứu giải,
Tất t*o lưu phối viễn phương trung.
(Cự Môn lạc hãm cung an Thân
Tứ sát cứ ở tại Mệnh cung
Nếu không có cát tinh cứu giải
Tất đành kết phối ở phương xa)
* Mã đầu đới kiếm
Ngọ cung Dương Nhận tọa mệnh, Mão cung thứ chi.
Dương nhận thiết kỵ ngọ chi phương,
Nhược lai hạn nội tối vi ương,
Hình thê khắc tử sinh nhàn sự,
Tàn bệnh trung niên yếu tảo vong.
(Kình Dương rất kị ở Ngọ cung
Nếu hạn đi tới rất tai ương
Hình thê khắc tử u buồn tới
Tật bệnh trung niên sớm chết non)
* Mệnh lý phùng không
Kiếp Không thủ Mệnh không có cứu giải chính là vậy.
Không kiếp lai lâm cát diệu vô,
Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,
Thanh nhàn cô độc phương duyên thọ,
Phú quý vinh hoa quá khích câu.
(Kiếp Không chẳng gặp cát diệu cứu
Câu danh cầu lợi đều thành không
Thanh nhàn cô độc thì thêm thọ
Phú quý vinh hoa tựa vó câu).
* Thiên Lương củng Nguyệt
Nhị tinh hãm địa thủ Mệnh chính là vậy.
Nguyệt lương lạc hãm tối kham thương,
Tất định phiêu phùng tại ngoại hương,
Xướng vũ hàm ca chung nhật túy,
Phong lưu đãng tận tổ điền trang.
(Nguyệt Lương lạc hãm rất là đau
Tất định phiêu lãng ở xa quê
Xướng ca say đắm ngày đêm trải
Phong lưu phóng đãng phá điền trang).
* Văn tinh ngộ giáp
Giáp địa văn tinh ngộ thủ thân,
Nhất sinh lao lục bại vô thành,
Phùng tài đắc lộc thế gian hảo,
Số tận hoàn giáo yểu thả bần.
(Văn tinh đến giáp nơi an Thân
Một đời lao lực bại thập phần
Được tài gặp lộc thế gian tốt
Số đến cần biết yểu hoặc bần).
* Khoa tinh sát thấu
Tuy có Khoa tinh, hung sát xung thấu rất nặng, chính là vậy.
Mệnh cung khoa diệu chính vi thanh,
Hung chúng đa vi lâm hạ nhân,
Thậm chí cát tinh bất thất cục,
Độc thư chí lão một công danh.
(Mệnh cung Khoa diệu vốn thanh cao
Nhiều hung lắm sát lại khốn sao
Thậm chí cát tinh khó cứu giúp
Đọc sách tới giả chẳng thành danh).
* Khôi Việt hung xung
Hung sát nhiều mà không có cát cứu chính là vậy.
Khôi việt văn tinh thủ quý vinh,
Hà sầu kim bảng bất đề danh,
Nhược nhiên hung chúng vô tinh cứu,
Cố tật triền thân tổng vô tình.
(Khôi Việt văn tinh thủ hiển vinh
Cớ sao tên chẳng ở bảng vàng
Bởi vì hung lắm không có cứu
Nên tật vây thân thực vô tình).
* Vũ Tham thủ thân
Mệnh vô cát diệu, Vũ Tham thủ cung an Thân chính là vậy.
Mệnh lý không hề kiếp thử thân,
Thiếu niên định thị tác cô bần,
Vũ tham đắc vị chung tu cát,
Vãn cảnh phương thị phú quý nhân.
(Mệnh Không Thân Kiếp ấy nên đành
Thiếu niên chính thị rất nghèo hèn
Vũ Tham đắc vị cuối đời tốt
Về già mới được phú quý phần).
* Quan Lộc nhập sát
Mệnh vô chính diệu, Quan Lộc nhiều sát chính là vậy.
Hung sát bất lợi sắc y nhân,
Tá sứ cư quan thụ khổ tân,
Tuy đắc cát tinh nhất thăng hậu,
Bạt khứ tam tái tứ niên tuần.
(Hung sát chẳng lợi cho quan phục
Báo rằng chức vị sớm gian lao
Dẫu được cát tinh thăng tiến muộn
Phải ngoài ba bốn chục tuổi đầu).
* Cự Cơ hóa dậu
Cự Cơ ở Dậu cung hóa Kị chính là vậy.
Đoài vị thiên cơ cự diệu ngộ,
Hóa hung tân khổ thụ bôn ba,
Tâm cao ý dũng hà tằng hiết,
Ngữ thoại vô tình cú diệc ngoa.
(Đoài cung Cơ Cự đến tương phùng
Hóa hung cay đắng chịu bôn ba
Tâm cao ý dũng đành dừng lại
Lời nói vô tình lại điêu ngoa).
* Nguyệt Đồng ngộ sát
Nguyệt Đồng lạc hãm ngộ sát chính là vậy.
Cốt sấu thể vi bất túc ngôn,
Bả tân nhiên hỏa kỉ hồi tiêu,
Nhân gian hảo sự nan minh xứ,
Chi diệp vinh thì tổng thị điêu.
(Xương còm vóc nhỏ lời chẳng đủ
Đem củi lửa làm thành cây đuốc
Thế gian việc tốt khó sáng tỏ
Cành lá dẫu tươi cũng điêu tàn).
* Tứ tinh ngộ quý
Cơ Nguyệt Đồng Lương tinh thủ Mệnh có Quý tinh chính là vậy.
Mệnh cung tinh hãm công danh trệ,
Nhược đãi công môn sự thản nhiên,
Y sĩ cánh kiêm lạc hoạt kế,
Quý nhân đề bạt trí trang điền.
(Mệnh cung sao hãm công danh chậm
Nếu đợi công môn sự thản nhiên
Y sĩ lại kiêm nghề tơ sợi
Quý nhân đề bạt được nhà đất).
* Thất cách tạp lục
Văn tinh lạc hãm thất vị đới sát phá, nên văn chương cũng khó đỗ đạt.
Văn tinh nhập mệnh bản vi kỳ,
Xung hãm hoàn ứng sự trở nghi,
Nhậm thị đăng song cần trứ lực,
Công danh thường dục bạch đầu thì.
(Văn tinh nhập mệnh vốn là hay
Xung hãm lại thành ra chẳng may
Dù cho đèn sách chuyên cần lắm
Công danh thường đợi đến bạc đầu).
* Khoa tinh phùng phá
Dương Nhận Không Kiếp xung thấu, cũng khó chủ khoa đệ.
Tế bả khoa danh tử tế tường,
Nhược phùng ác sát quý danh nan.
Liên niên cư tại tôn sơn ngoại,
Chích tác cao minh nhất sĩ khán.
(Công danh nhỏ bé cần xem rõ
Nếu gặp ác sát khó thành danh
Mấy năm cứ ở bên ngoài núi
Chỉ làm thuật sĩ lại cao minh).
*
Mệnh cung có nhiều cát diệu, hoặc có Không Kiếp đều chủ trong cái đẹp mà lại có sự chẳng hay.
Cát diệu hiềm phùng không hao gia,
Chung vô cửu viễn hưởng vinh hoa,
Hoa khai chính mậu t*o cuồng vũ,
Nguyệt lãng trung thiên bị vụ già.
(Cát diệu ngại gặp thêm Không Hao
Như thế chẳng hưởng trọn vinh hoa
Hoa đang nở rộ thì mưa bão
Trăng tỏ giữa trời bị mây che).
*
Mệnh cung tuy có quý, nhưng cung Quan Lộc lại gặp Không.
Mệnh quý đới hao vi quan giả,
Tất chủ bình sinh nan vọng đa,
Giả sử quý nhân đề bạt khởi,
Tam niên lưỡng độ phục tha đà.
(Kẻ quan mệnh Quý lại đới Hao
Tất chủ bình sinh khó vọng cầu
Giả sử Quý nhân mà đề bạt
Ba năm hai độ rồi vô dụng).
*
Mệnh cung dù có Văn tinh, tam hợp đối cung lại bị Kình Đà Không Kiếp thì là như vậy.
Trùng trùng sát nhận mệnh cung lâm,
Bất đắc công danh trệ thử thân,
Thặng đặng nhất sinh hà xứ khứ,
Lâm tuyền nham cốc nhạc thiên chân.
(Trùng trùng Sát Nhận tại Mệnh cung
Chẳng được công danh, trở trệ thân
Lận đận cuộc đời về đâu tá
Núi rừng hang cốc kiếm niềm vui).
*
Mệnh không có cát diệu, Tật Ách cung có 2 sao Nhật Nguyệt
Nhật nguyệt nhị tinh cư tật ách,
Chủ nhân nhãn hạt cập yêu đà.
Khuyến quân mạc khứ thỉnh lương y,
Hữu thử phương đắc bình sinh quá.
(Hai sao Nhật Nguyệt cư Tật Ách
Chủ người lòa mắt với gù lưng
Khuyên người chớ bỏ tìm thầy thuốc
Có thế cuộc đời mới được yên).
*
Mệnh an ở Tị Hợi cung có Thiên Cơ thủ, có cát tinh hợp cách thì chủ quý, nhưng mà gian tà, nếu như không hợp cách thì là kẻ tiểu nhân vô sỉ.
Thiên Cơ nhập miếu cơ mưu quảng,
Tục bối hào cuồng nhật nhật huân,
Nhược thị vi quan nhị tam phẩm,
Triệu Cao chỉ lộc tự khi quân.
(Thiên Cơ nhập miếu lắm cơ mưu
Kẻ tục ngông cuồng tối ngày say
Nếu làm quan chức nhị tam phẩm
Triệu Cao phạm thượng tội khi quân).
Tị hợi đồng lương tham lang hãm,
Phá quân mão dậu bất vi vinh,
Gia sát hóa kỵ vi gian đạo,
Nam nữ phùng chi tính bất minh.
(Tị Hợi Đồng Lương Tham Lang hãm
Phá Quân Mão Dậu chẳng là vinh
Thêm Sát Hóa Kị làm gian đạo
Nam nữ gặp phải tính bất minh).
113. Luận Thái Tuế
Năm phạm vào Tuế Quân, như người sinh năm Tý, Thái Tuế tại Tý, tháng phạm vào Tuế Quân, như người sinh tháng Tý, Thái Tuế tại Tý, ngày giờ cũng như vậy. Thái Tuế với chư thần tương ngộ chẳng được hòa thuận, vận hạn mà gặp nếu như có Tử Phủ Xương Khúc Phụ Bật Khôi Việt phù trì thì sẽ ít tai vạ, nhưng tổn thất gia súc gia cầm. Nếu như lại cùng với Kình Đà Linh Kị Không Kiếp tương xung Thân Mệnh thì tất sẽ chủ tiền mất, người lìa xa, có tang vong, chỉ có phụ nữ thuộc lục Giáp thì lại tốt. Gặp Nam đẩu thì sinh con trai, gặp Bắc đẩu thì sinh con gái.
114. Luận điệp Kiếp điệp Sát (luận về có Kiếp và Sát trùng lặp)
Thiên Can gặp lại tương đồng là “điệp Kiếp”, Địa Chi gặp tương đồng tức là “điệp Sát”, các sát ấy phải coi trọng tam phương có cát thì sẽ cát, có hưng thì sẽ hung. Nếu như bản cung không có cát, lại có các ác sát thì chẳng lành. Như người sinh năm Đinh Kỷ Qúy, hạn hành trùng kiến Đinh Kỷ Quý tức là “điệp Kiếp”. Người tuổi Tị Dậu Sửu mà hành hạn gặp lại Tị Dậu Sửu tức là “điệp Sát”, Kình Đà cũng thế, ngoài ra phỏng theo đó.
Giả như tại Dần Ngọ Tuất tam phương có Khoa Quyền Lộc củng, hoặc Thiên Phủ Thiên Tướng chư cát tinh củng chiếu, lại gặp Dần Ngọ Tuất lúc hành hạn thì gặp cát sẽ cát lợi vậy.
115. Luận Dương Đà điệp tinh (luận về Kình Đà trùng lặp)
Dương đà điệp tinh nan đào tị,
Thất sát trùng phùng hậu thế hồi,
Nhị hạn câu phùng vu hãm địa,
Thập nhân ngộ trứ cửu nhân bi.
(Kình Đà trùng điệp, khó thoát ghê
Thất Sát trùng phùng, gọi con về
Nhị hạn gặp ở nơi hãm địa
Mười người tới chín kẻ thảm thê).
Phi nhập Lưu niên Thất Sát với Kình Dương đồng hành, như trong Mệnh tam hợp có Thất Sát mà Lưu niên có Kình Dương tới Mệnh chính là vậy, nó tối độc, họa tất sẽ rất nặng, nếu như nhập miếu thì tai họa giảm nhẹ, còn hãm địa gặp ác họa, ở Mão Dậu là hãm cung với nhàn cung, cực kỳ bất lợi vậy.
Như người tuổi Canh mà Mệnh an tại Mão, Thiên Di ở Dậu gặp Kình Dương, Lưu niên Đinh Kỷ có Lộc cư Ngọ và Kình Dương tại Mùi. (năm) Canh có Lộc cư Thân, Kình Dương tại Dậu. (năm) Quý có Lộc cư Tý, Đà La tại Hợi. (năm) Giáp có Lộc đến Dần, Kình Dương tại Mão, chính là như vậy.
116. Tử Vi chư tinh miếu hãm quyết
Tử Vi Thiên Cơ Tý Ngọ cung,
Thái Dương Cự Tướng Dần Thân trung,
Thiên Phủ Thất Sát Thìn Tuất lợi,
Tị Hợi chi cung kỵ Thiên Đồng,
Liêm Trinh tối hảo Mùi Thân miếu,
Tham Vũ Thiên Lương Thìn Tuất cùng,
Tý Ngọ Dần Thân Âm hóa cát,
Nếu còn gặp ác há còn vinh,
Tị Dậu Sử trung Xương Khúc quý,
Dần Ngọ Tuất thượng chẳng tốt tươi,
Phá Quân Tý ngọ thực đắc lợi,
Tả Hữu thêm mừng Tử Vi cung,
Lộc Tồn rất ghét Hỏa Không Kiếp,
Thìn Tuất Sửu Mùi Kình Dương hùng,
Dần Thân Tị Hợi Đà La miếu,
Nhị tinh bát vị hỗ lôi đồng, (QNB chú: câu này hơi khó hiểu, có thể ám chỉ 2 sao Kình Đà khi miếu vượng sẽ có sự tương hỗ phụ giúp có ích như nô bộc, cách cung Mệnh 8 cung vị).
Khoa Quyền Lộc hãm ngại thêm sát,
Nếu thế gặp Hỏa hạn hanh thông,
Thêm có Linh Tinh đông nam mỹ,
Dần Ngọ Tuất trung thị miếu cung.
117. Sở thuộc biến hóa của chư tinh
Tử Vi thuộc Thổ hóa Quý tinh, hợp ở mệnh cung, quan lộc cung.
Thiên Cơ thuộc Mộc hóa Thiện tinh, hợp ở huynh đệ cung, hảo thiện.
Thái Dương thuộc Hỏa hóa Quý tinh chủ quý, hợp ở quan lộc cung.
Vũ Khúc thuộc Kim hóa Quyền tinh chủ phú, hợp ở tài bạch cung.
Thiên Đồng thuộc Thủy hóa Phúc Quý chủ lộc, hợp ở phúc đức cung.
Liêm Trinh thuộc Hỏa hóa Tù tinh chủ tù, hợp ở quan lộc cung.
Thiên Phủ thuộc Thổ hóa Phú tinh chủ phú, hợp ở tài bạch cung.
Thái Âm thuộc Thủy hóa Phú tinh chủ phú, hợp ở điền trạch cung.
Tham Lang thuộc Mộc hóa Hỉ tinh chủ phóng túng, hợp ở quan lộc cung.
Cự Môn thuộc Thổ hóa Ám tinh chủ thị phi, hợp ở phúc đức.
Thiên Tướng thuộc Thủy hóa Ấn tinh chủ quý, hợp ở quan lộc cung.
Thiên Lương thuộc Thổ hóa Ấm tinh chủ thọ, hợp ở phụ mẫu cung.
Thất Sát thuộc Kim hóa Quyền tinh, chư cung chẳng hợp.
Phá Quân thuộc Thủy hóa Hao tinh, chư cung chẳng hợp.
Phụ Bật, Tả thuộc Thổ, Hữu thuộc Thủy tinh, hợp ở Tử Vi cung, chủ quý.
Văn Khúc thuộc Thủy hóa Khoa tinh, hợp ở Thân Mệnh cung.
Văn Xương thuộc Kim hóa Khôi tinh, hợp ở Thân Mệnh cung.
Lộc Tồn thuộc Thổ phú quý tinh, hợp ở Thân Mệnh, quan lộc cung.
Kình Dương thuộc Kim hóa Hình tinh, nhập mệnh chủ hình khắc.
Đà La thuộc Hỏa hóa Kỵ tinh, nhập mệnh chủ tai hối.
Hỏa Linh thuộc Hỏa hóa Bạo tinh, nhập mệnh chủ hình tai.
Kiếp Không thuộc Hỏa, hóa Hao Bại tinh, chủ bất trụ tài
-hết-

Leave a comment

0.0/5