Skip to content Skip to sidebar Skip to footer

Tự học tử vi đẩu số bài 6: Lập cục

Tự học tử vi đẩu số bài 6: Lập cục

Sau khi ĐỊNH CUNG, LẬP MÊNH, AN THÂN, tiếp theo, chúng ta phải LẬP CỤC, tức là tìm ra cục số của lá số để An Sao. Có 5 CỤC với tên gọi như sau:
– Thủy Nhị Cục
– Mộc Tam Cục
– Kim Tứ Cục
– Thổ Ngũ Cục
– Hỏa Lục Cục
Về ý nghĩa của 5 loại Cục số này đến nay vẫn chưa được sáng tỏ, có nhiều cách giải thích khác nhau về nguồn gốc của CỤC.
Tuy nhiên, tất cả đều không thuyết phục. Đương nhiên, trong tên gọi của Cục, ta thấy xuất hiện 5 Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Nhưng những con số Nhị, Tam, Tứ v.v.. đi kèm thì không lý giải được.
Về mặt ý nghĩa, Đại để CỤC số cũng như DỤNG THẦN của môn Tử Bình, tức là cách Bố trí Tổng Quát của toàn bộ lá số thiên về mặt nào, thích hợp với hành nào trong 5 hành v.v..
Để xác đính CỤC SỐ, ta căn cứ vào VỊ TRÍ CUNG AN MỆNH và HÀNG CAN CỦA NĂM SINH, có một số phương pháp để xác định CỤC SỐ:

 Phương pháp 1:

Tra Bảng

Bảng tra cục trong tử vi

Trong các bảng tra trên, các hàng là Hàng Can của năm sinh, các cột là Mệnh cung. Tương ứng hàng – cột ta có cục số. Nam nữ không phân biệt.
Ví dụ: người tuổi Kỷ Mùi, cung mệnh an tại Tuất, trước hết Tuổi Kỷ, dùng bảng có chữ GIÁP KỶ, tra cột thứ nhất đến ô có chữ Dần-Mão-Tuất-Hợi, nhìn sang cột bên cạnh, ta có chữ Hỏa Lục Cục, vậy CỤC SỐ của đương số là Hỏa Lục Cục

Phương pháp 2:

Tính trên tay, ta phải thuộc 1 bài thơ chữ Hán
Giáp Kỷ: Giang – Đăng – Giá – Bích – Ngân
Ất Canh: Yên – Cảnh – Tích – Mai – Tân
Bính Tân: Đê – Liễu – Ba – Ngân –Chúc
Đinh Nhâm: Mai – Tiễn – Chước – Hải – Trần
Mậu Quý: Ngân – Ba – Đôi – Chước – Liễu 
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục vi chân
Trong bài thơ trên, các chữ đều viết bằng chữ Hán, Căn cứ vào bộ thủ của chữ Hán đó, ta có thể biết được hành của nó.
Khởi sự từ ban đầu tại CUNG TÝ, đếm theo chiều Thuận đến cung an Mệnh, cứ mỗi chữ tính bằng 2 cung.
Riêng hai cung Tuất Hợi, không cầm đếm đến, mà lấy theo cục của hai cung Dần Mão. Các câu từ câu 1 đến câu 5, mỗi câu có 7 chữ, 2 chữ đầu là tên của 2 can (Can tuổi của đương số), 5 chữ sau là 5 chữ Hán, có liên quan đến 5 hành Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ mà nghĩa của nó đc thể hiện dưới đây.
Câu (1):
Giang = sông (Thuỷ)
Đăng = đèn (Hoả)
Giá = giá gỗ (Mộc)
Bích = bức tường (Thổ)
Ngân = bạc (Kim)
Câu (2):
Yên = khói (Hoả)
Cảnh = bờ cõi (Thổ)
Tích = thiếc (Kim)
Mai = cây mai (Mộc)
Tân = bờ sông (Thổ)
Câu (3):
Đê = con đê (Thổ)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Ba = sóng (Thuỷ)
Ngân = bạc (Kim)
Chúc = đuốc (hoả)
Câu (4):
Mai = cây mai (Mộc)
Tiễn = mũi tên (hoặc đồng tiền) (Kim)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Hải = Biển (Thủy)
Trần = bụi (Thổ)
Câu (5):
Ngân = bạc (Kim)
Ba = sóng (Thuỷ)
Đôi = bờ đắp (thổ)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Cách lập Cục từ bài thơ trên:
Bắt đầu khởi đếm từ cung Tý, cứ 2 cung thì “ăn” 1 chữ, đếm đến cung mệnh, dừng lại chữ nào, thì Cục của bản mệnh ứng vào chữ đó (theo nghĩa đã nêu ở trên).

Ví dụ:  người tuổi Quý, mệnh an tại cung Ngọ.

Các lập CỤC như sau: Tuổi Quý, tra trong bài thơ trên, thuộc câu số 5 (Mậu-Quý: Ngân, Ba, Đôi, Chước, Liễu). Ta bấm ngón tay cái vào cũng Tý (dưới ngón Nhẫn), rồi bắt đầu đếm
Ngân (bấm liền 2 cung Tý-Sửu)
Ba (bấm liền 2 cung Dần – Mão)
Đôi (bấm liền 2 cung Thìn – Tỵ)
Chước (bấm liền 2 cung Ngọ-Mùi)
Đến cung Ngọ, ta gặp cung Mệnh an tại đó, như vậy rơi vào chữ Chước. Thuộc bộ Hoả, vậy là Hoả Lục Cục Các trường hợp khác cũng như vậy,
Riêng trường hợp Mệnh an tại 2 cung Tuất Hợi, thì CỤC lấy theo cục của hai cung Dần Mão, cách tính không thay đổi.
(Hai câu cuối của bài thơ trên: Ngũ hành lập cục tẩu như vân – Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí – Cục tòng Dần Mão cục vi chân. Có nghĩa là: Ngũ hành để lập cục là như thế, hai cung Tuất Hợi không cần bấm đến, mà cục lấy theo hai cung Dần Mão).

Phương pháp 3:

Nhận xét rằng, Cục tức hành khí của tháng mà Mệnh ta đóng trên cung Tử Vi, hay hiểu rõ hơn, ngũ hành của cục chính là ngũ hành nạp âm của Cung An Mệnh.
Ví dụ, tuổi Mậu Tuất sinh ngày 01 tháng 04 âm lịch giờ Ngọ.
Từ cung tháng sinh tính thuận theo giờ sinh đến cung nào ngưng tại cung đó, cung đó là cung Mệnh.
Sinh tháng 04 là tháng Tỵ, từ cung Tỵ tính là giờ Tí thuận đến giờ sinh Ngọ là cung Hợi. Như vậy cung Mệnh là cung Hợi.
Bằng phép tính Ngũ Hộ Độn ta thấy năm Mậu thì tháng giêng là Giáp Dần tính tiếp đến tháng Hợi là Quý Hợi. Quý Hợi có Ngũ Hành Nạp Âm là Đại Hải Thủy, cho nên Cục của lá số Mậu Tuất này sẽ là Thủy Nhị Cục
Nguồn Tự học tử vi đẩu số bài 6: Lập cục : http://hocvienlyso.org/tu-hoc-tu-vi-dau-bai-6-lap-cuc.html

Leave a comment

0.0/5